Chuyển đến nội dung chính

TRỊ BỆNH VẨY NẾN????


Thuốc trị bệnh vảy nến
(SKDS) – Nguyên nhân bệnh còn nhiều vấn đề chưa rõ. Nhưng hiện nay, người ta xác định bệnh vảy nến là một bệnh có cơ địa di truyền và cơ chế tự miễn. Tuy chưa có thuốc điều trị khỏi hẳn bệnh, nhưng bằng những hiểu biết về sinh bệnh học và các thuốc hiện có, vấn đề làm sạch tổn thương vảy nến không còn là khó khăn mà là duy trì sự làm sạch đó được bao lâu mới là vấn đề rất quan tâm hiện nay.


Bệnh vẩy nến ở tình trạng nặng
Do vậy, hiện nay điều trị vảy nến được đưa ra một chiến lược cụ thể cho từng bệnh nhân với 2 giai đoạn tấn công và duy trì với 3 phạm trù điều trị: liệu pháp tại chỗ; quang trị liệu (phototherapy) và điều trị toàn thân; liệu pháp kết hợp hoặc luân chuyển và kế tiếp.

Các loại thuốc điều trị tại chỗ

Topical tar là thuốc có thể được dùng dưới dạng dung dịch (lotions), mỡ (ointments) và kem. Thuốc tương đối rẻ và có thể đã được kết hợp với những steroid tại chỗ. Tuy nhiên, thuốc có thể là nguyên nhân kích thích, mùi khó chịu và làm bẩn quần áo.

Calcipotriol (daivonex, daivobet) là vitamin D 3 được bào chế dưới dạng mỡ, crem và dung dịch cho da đầu, thuốc có thể dùng hàng ngày hoặc 2 lần ngày sẽ chịu được với liều tối đa 100 gam/tuần. Tuy nhiên, thuốc giới hạn tới thể mảng và diện tích <17%. Tác dụng phụ là kích thích và đỏ da nhất thời tại chỗ.

Topical steroids (group I-IV): là loại steroid tại chỗ cho tổn thương giảm nhanh nhưng chỉ giảm tạm thời. Thuốc được dùng tại chỗ tùy vị trí, tuổi, bệnh để chọn nhóm nào cho phù hợp (áp dụng tại một thời gian trong ngày) để hạn chế kích thích. Những kết quả tốt nhất có thể thu được khi calcipotriol được áp dụng 2 lần ngày trong đầu tuần và steroid tại chỗ 2 lần ngày cho những ngày cuối tuần (có thể là 4/2).

Thuốc có tác dụng tốt nhất cho giảm viêm và ngứa. Tuy nhiên chỉ được điều trị mảng với số lượng ít, nhỏ, mạn tính bằng tiêm tại chỗ steroid. Thuốc trở nên kém hiệu quả khi dùng liên tục. Tác dụng phụ bao gồm: teo da, giãn da khi dùng thời gian dài.

(dirithocreme, micanol) được dùng nhiều cho những mảng mạn cố thủ trên da đầu. Thuốc giới hạn cho thể mảng. Những tác dụng phụ gồm kích thích và bẩn quần áo.

Tazarotene dùng tại chỗ 1 lần/đêm, thuốc giới hạn cho thể mảng. Tác dụng phụ là kích thích nhiều.

Điều trị tại chỗ da đầu: Những mảng nhỏ có thể đã được điều trị với tiêm tại tổn thương bằng steroid (kenalog 5-10mg/ml).

Điều trị tại chỗ móng: Dùng tại chỗ calcipotriol dung dịch, clobetasol dung dịch và gel tazarotene có thể được cải thiện nhưng đòi hỏi phải nhiều tháng điều trị. Tiêm tại chỗ kenalog là rất đau nhưng nó cũng chỉ có tác dụng giảm triệu chứng tạm thời. Hiện nay, hiệu quả hơn cả cho vảy nến móng là sử dụng uống hoặc tiêm methotrexate.

Điều trị toàn thân
Bệnh nhân vảy nến có tổn thương >20% bề mặt cơ thể hoặc những ai quá lo lắng về bệnh thì nên được ưu tiên dùng liệu pháp toàn thân. Liệu pháp toàn thân là phức tạp và phải được quản lý của bác sĩ da liễu.Liệu pháp kết hợp hoặc luân chuyển (quay vòng - rotational) để tăng hiệu quả và giảm độc hại của một liệu pháp và cho phép khống chế bệnh có hiệu quả trong thời gian dài.

Methotrexate (MTX): MTX có hiệu quả điều trị vảy nến đỏ da, vảy nến mụn mủ toàn thân, vảy nến khớp và vảy nến mảng cố thủ. Dùng uống, tiêm bắp hoặc dưới da. Cần kiểm tra máu toàn bộ, chức năng gan, thận và sinh thiết gan khi dùng liều cao.Thận trọng các tương tác của thuốc với salicylate, nhiều thuốc chống viêm không steroid, trimethoprim-sulfamethoxazole, penicillin và một số thuốc khác.

Tác dụng phụ của thuốc bao gồm: buồn nôn, chán ăn, mệt, loét miệng, giảm bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu, xơ gan và ung thư gan. Cần cẩn thận người lớn tuổi hoặc những bệnh nhân thiếu thận.

Cyclosporine: Cyclosporine dùng tốt nhất cho vảy nến viêm nặng (tốt nhất cho giai đoạn cấp). Liều giảm dần sau khi đã đạt được kết quả mong muốn. Định lượng chính xác CTM, ure, creatinine, magne, cholesterone, triglyceride. Cần giảm liều nếu creatinine tăng 30% so với ban đầu.

Những tác dụng phụ của thuốc gồm có: tăng huyết áp, độc với thận.
Acitretin (soriatane): Hiệu quả cao cho vảy nến mụn mủ toàn thân, vảy nến đỏ da và hiệu quả vừa phải cho vảy nến mụn mủ lòng bàn tay bàn chân. Hiệu quả tốt hơn khi kết hợp với quang trị liệu (PUVA và UVB).

Tác dụng phụ có thể là quái thai (với nữ muốn sinh con phải ngừng thuốc ít nhất 6 tháng), khô da, đau cơ, đau khớp, giả u não, suy nhược, rụng tóc, viêm gan, tăng cholesteron/triglycerides.

Sinh học (biologicals): Sự hiểu biết về chức năng sinh lý của tế bào T của chúng ta và những tương tác tế bào đã cho phép ứng dụng kiến thức khoa học của những protein đặc biệt người bao gồm chức năng tế bào T.

Những dạng mới này của liệu pháp điều hòa miễn dịch tương tác với những đích phân tử đặc biệt trong quá trình tế bào T điều hòa viêm và cho hiệu quả chống viêm.

Liệu pháp kết hợp hoặc luân chuyển và kế tiếp

Chiến lược điều trị bệnh vảy nến có hai giai đoạn: Tấn công (làm sạch tổn thương, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh, hạn chế tối đa các tác dụng không mong muốn của thuốc…) và giai đoạn duy trì (duy trì sự làm sạch tổn thương bằng kết hợp giữa hiệu quả của thuốc, tuân thủ của người bệnh và kinh nghiệm điều trị của bác sĩ).

Liệu pháp kết hợp hoặc luân chuyển và kế tiếp để tăng hiệu quả và giảm độc hại của một liệu pháp và cho phép khống chế bệnh có hiệu quả trong thời gian dài.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

BỆNH VẨY NẾN CÓ BỊ LÂY KHÔNG ?

Ai dễ mắc, có di truyền? Bệnh vảy nến biểu hiện trên da bằng các mảng đỏ có giới hạn rõ và đóng vảy. Khi đè lên thì màu đỏ này biến mất. Các mảng đỏ từ vài cm đến hàng chục cm, có phủ vảy màu trắng đục mà khi cạo ra thì nó rớt vụn giống như sáp đèn cầy. Các thương tổn này được phân bổ đối xứng ở rìa chân tóc, da đầu, cùi chỏ, đầu gối, vùng xương cụt. Bệnh không đau, có thể có ngứa với mức độ ít nhiều tùy theo từng người >> B ệnh v ẩy n ến c ó b ị l ây kh ông ? Bệnh vẩy nến Trong trường hợp nặng, bệnh có thể gây hư móng, đau khớp, biến dạng khớp, nổi mủ từng vùng hoặc toàn thân và làm cả người bị đỏ da không hồi phục. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi (từ trẻ sơ sinh đến các cụ già với tỷ lệ nam và nữ ngang nhau). Bệnh này có tính di truyền, nếu trong gia đình chỉ có hoặc cha hoặc mẹ bị thì khoảng 8% con sẽ mắc bệnh, còn nếu cả cha và mẹ cùng bị vảy nến thì tần suất các con mắc bệnh là 41%. Bệnh không lây, nhưng chữa không hết Yếu tố miễn dịch được cho là nguyên nh...

KINH NGHIỆM CỦA NGƯỜI TỪNG CHỮA VẨY NẾN

Phương thuốc quý chữa vẩy nến ,á sừng cần được lưu giữ Sau nhiều đêm suy nghĩ trăn trở tôi đi đến một quyết định quan trọng là kể lại hành trình đi chữa vẩy nến và cơ duyên đến với bài thuốc cổ phương thần hiệu của dòng họ Nguyễn.Nghĩ lại những ngày tháng khó khăn cực nhọc trên hành trình chữa bệnh tôi quyết định vượt qua tất cả những lời đàm tiếu dị nghị để đem đến cho mọi người một cơ hội chữa khỏi căn bệnh quái gở này. Viện da liễu Trung ương - nơi tôi khởi đầu hành trình chữa bệnh  Năm 25 tuổi sau khi sinh cháu thứ nhất tôi phát hiện trên da mình có nhiều hiện tượng lạ.Những đốm màu nâu nhạt cứ dần xuất hiện trên da chân,tay,bụng và lưng kèm theo đó là cảm giác hơi ngứa.Nghĩ mình vừa trải qua thời kì sinh nở do nội tiết thay đổi nên việc xuất hiện một vài hiện tượng trên da cũng là chuyện bình thường.Tình hình có vẻ không như tôi suy nghĩ,những vết màu nâu nhạt này mọc càng dầy hơn và nhanh hơn với màu trở nên hồng hơn khiến cho tôi không thể không lo ...

BỆNH VẨY NẾN THƯỜNG LÀ NHỮNG LỨA TUỔI CÒN RẤT TRẺ

Mặc dù bệnh vẩy nến hiếm khi phát triển ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nhưng 1/3 số người mắc bệnh trước khi 18 tuổi. Do đó, các bậc phụ huynh cần biết cách chăm sóc trẻ bị bệnh vảy nến. >>Bệnh vẩy nến Những người mắc bệnh vẩy nến khi còn trẻ đa số là do yếu tố tiền sử gia đình có người mắc bệnh. Hình thức phổ biến nhất của bệnh ở trẻ em các mảng bám trên các vùng khuỷu tay, đầu gối và lưng dưới, da đầu. Bệnh cũng có thể phát triển ở các khu vực nhạy cảm hơn như mặt, nách, háng… Bệnh vẩy nến ở trẻ em có xu hướng ít bong tróc hơn ở người lớn, và có xu hướng màu đỏ tươi và bóng. Bệnh vảy nến ở trẻ em Bệnh vảy nến guttate phổ biến ở trẻ em và thanh thiếu nhiên. Nguyên nhân của bệnh là do vi khuẩn streptococcus, và thường xảy ra sau khi bị nhiễm trùng cổ hong. Bệnh vảy nến guttate giống như một phát ban nhỏ, vảy có đường kính khoảng 1 cm, xuất hiện trên thân, chân tay và da đầu. Bệnh vẩy nến gây ra nhiều bất tiện cho sinh hoạt của người bệnh. Điều trị bệnh vảy nến ở trẻ em Bệnh vảy nến có...